UNG THƯ BÀNG QUANG

UNG THƯ BÀNG QUANG
Ung thư bàng quang là một loại ung thư bắt đầu trong bàng quang, thường xảy ra ở người lớn tuổi. Phần lớn bệnh ung thư bàng quang được chẩn đoán ở giai đoạn đầu, khả năng điều trị bệnh ung thư bàng quang được là rất cao.
bệnh ung thư bàng quang có khả năng tái diễn. vì vậy cần phải theo dỏi người bệnh  nhiều năm 
Bàng quang là một cơ quan rỗng, thành trong của bàng quang được lót bằng các tế bào gọi là tế bào chuyển tiếp và tế bào vảy. 
Hơn 90 % ung thư bàng quang bắt đầu trong các tế bào chuyển tiếp, được gọi là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp. 
Khoảng 8%  bệnh nhân ung thư bàng quang có ung thư biểu mô tế bào vảy.
Ung thư chỉ trong các tế bào trong niêm mạc bàng quang được gọi là ung thư bàng quang nông .Loại ung thư bàng quang này thường quay trở lại sau khi điều trị, nhưng nó không có xu hướng tiến triển. 
Nếu có tái phát, bệnh thường tái phát như một loại ung thư bề mặt niêm khác trong bàng quang.
Nếu không được phát hiện sớm một khối u bề mặt có thể phát triển qua lớp niêm và vào thành cơ của bàng quang. Đây được gọi là ung thư xâm lấn. 
Ung thư xâm lấn có thể ăn qua thành bàng quang. lúc này nó có thể xâm lấn cơ quan lân cận như tử cung hoặc âm đạo nếu là phụ nữ hoặc tuyến tiền liệt  nếu là nam giới. Nó cũng có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể theo đường bạch huyết (khi mổ cần sinh thiết hạch bạch huyết lân cận để đánh giá) Thường thì theo đường bạch huyết đến phổi, gan hoặc xương.
Khi ung thư lan rộng hoặc di căn từ vị trí ban đầu sang một bộ phận khác của cơ thể, khối u mới có cùng loại tế bào bất thường và cùng tên với khối u nguyên phát. ( phát hiện qua hoá mô miễn dịch)
Ví dụ, nếu ung thư bàng quang lan đến phổi, các tế bào ung thư trong phổi thực sự là tế bào ung thư bàng quang. Bệnh là ung thư bàng quang di căn, không phải ung thư phổi. Nó được điều trị như ung thư bàng quang, không phải là ung thư phổi. 
May mắn thay, phần lớn ung thư bàng quang không phát triển nhanh chóng và có thể được điều trị mà không cần phẫu thuật lớn. Do đó, hầu hết bệnh nhân bị ung thư bàng quang không có nguy cơ phát triển ung thư sẽ lan rộng và đe dọa tính mạng. Phát hiện sớm là rất quan trọng; nó cho phép điều trị kịp thời mang lại cho bệnh nhân cơ hội tốt nhất 
Các triệu chứng:
-Máu trong nước tiểu, làm cho nước tiểu hơi rỉ sét đến đỏ thẫm
-
Đau khi đi tiểu
-
Đi tiểu thường xuyên, hoặc cảm thấy cần đi tiểu mà không có nước tiểu hoặc rất it
-
Những  bệnh cũng triệu chứng tương tự đễ lầm với ung thư bàng quang. 

Nhiễm trùng, khối u lành tính, sỏi bàng quang hoặc các vấn đề khác cũng có thể gây ra các triệu chứng này.
Nếu một bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý ung thư bàng quang, bác sĩ có thể kiểm tra các dấu hiệu sức khỏe chung và có thể yêu cầu xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. 
Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều thủ tục sau đây:
Khám : Bác sĩ cảm thấy bụng dưới thấy khối u là có khi là giai đoạn xấm lấn rồi .  cần khám luôn trực tràng hoặc âm đạo.
Xét nghiệm nước tiểu -  kiểm tra nước tiểu để tìm máu, tế bào ung thư và các dấu hiệu bệnh 
-MSCT  - chụp CT có cản quang  để khảo sát toàn bộ hệ niệu . Thuốc cản quang sẽ qua thận ,xuống niệu quản, vào bàng quang bướu sẽ hiện rõ nhờ  tia X.
-N
ội soi bàng quang: đây là một phương pháp chuẩn đoán chính xác nhất ; nội soi bàng quang bằng ống soi mền , từ niệu đạo vào bàng quang kiểm tra niêm mạc bàng quang có thể quang sát hết vị trí  bướu, số lượng bướu , mức độ xâm lấn bướu để có hướng điều trị thích hợp, thường thì không cần gây mê cho thủ thuật này.
ĐIỀU TRỊ :
Những người bị ung thư bàng quang có nhiều lựa chọn điều trị, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc liệu pháp sinh học. Một số bệnh nhân có thể nhận được sự kết hợp của các liệu pháp.( tuỳ giai đoạn )
Phẫu thuật
Phẫu thuật là một điều trị phổ biến cho ung thư bàng quang. Loại phẫu thuật phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn và cấp độ của khối u. Bác sĩ có thể giải thích trước phẫu thuật  với bệnh nhân.
 - Bác sĩ có thể điều trị ung thư bàng quang sớm ,bưới còn trên bề, bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi  (TUR). Trong thời gian TUR, bác sĩ đưa ống soi vào bàng quang thông qua niệu đạo.  sử dụng một công cụ loại bỏ ung thư và đốt cháy mọi tế bào ung thư còn lại bằng dòng điện hoặc laser,  có thể cần phải nằm lại bệnh viện. phẩu thuật này có khi gây tê tuỷ sống hoặc khi cần có thể cần gây mê ( thần kinh bịp giật gây thủng bàng quang) . Sau TUR, bệnh nhân cũng có thể được hóa trị bàng quang tại chổ... 
- Cắt bàng quang : - Đối với ung thư bàng quang xâm lấn, loại phẫu thuật phổ biến nhất là cắt bàng quang triệt để. Bác sĩ cũng có thể chọn loại phẫu thuật này khi ung thư bề mặt liên quan đến một phần lớn của bàng quang.
Cắt toàn bộ bàng quang và nạo hạch bạch huyết gần đó, một phần của niệu đạo và các cơ quan lân cận có thể chứa các tế bào ung thư. Ở nam giới, các cơ quan được loại bỏ là tuyến tiền liệt, túi tinh và một phần của ống dẫn tinh. Ở phụ nữ, tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng và một phần của âm đạo được loại bỏ.
- Cắt bàng quang một phần  Trong một số trường hợp, bác sĩ chỉ có thể loại bỏ một phần của bàng quang  Bác sĩ chọn loại phẫu thuật này khi một bệnh nhân bị ung thư mức độ thấp đã xâm lấn vào thành bàng quang chỉ  chỉ khú trú trong (một) khu vực. Cắt phải khéo không gây tổn thương miệng niệu quản có thể hẹp sau này, người bệnh có thể mất một thận gây suy thận sau này hoặc tràn lan tế bào ung thư ra ngoài ( chỉ bs có kinh nghiệm mới làm)
Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ  có thể sử dụng một loại thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc.
Nếu bạn bị ung thư bàng quang bề ngoài, bác sĩ có thể sử dụng hóa trị trong bàng quang. Một ống thông được đưa qua niệu đạo và đặt thuốc vào bàng quang.bệnh nhân sẽ nín tiểu trong trong 2 giờ.  chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào trong bàng quang. Thông thường, điều trị này mỗi tuần một lần trong vài tuần. Đôi khi, phương pháp điều trị tiếp tục một hoặc vài lần một tháng cho đến một năm.
Nếu ung thư đã xâm lấn sâu đến bàng quang hoặc lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác, bác sĩ có thể cho thuốc qua tĩnh mạch. Điều trị này được gọi là hóa trị  toàn thân ( truyền qua tiêm tĩnh mạch). thuốc vào máu đến gần như mọi bộ phận của cơ thể. Các loại thuốc thường được tuyền  theo chu kỳ để thời gian phục hồi sau mỗi giai đoạn điều trị và theo dỏi diễn tiến bệnh
Bạn có thể hóa trị một mình hoặc kết hợp với phẫu thuật, xạ trị hoặc cả hai. Thông thường hóa trị là một điều trị ngoại trú được đưa ra tại bệnh viện, phòng khám hoặc tại văn phòng của bác sĩ. Tùy thuộc vào loại thuốc và sức khỏe của bạn, bạn có thể cần một thời gian nằm viện vài ngày 

Chú ý:
-Hoá trị bàng quang tại chổ bằng Mitomycin C , nếu thuốc thấm vào máu đều có tác dụng phụ đến gan như ngộ độc , hoặc phổi như tăng áp động mạch phổi hoặc nghẽn tĩnh mạch phổi , ở Việt Nam thời gian gần đây thấy vắng bóng Mitomycin C,  được thay thế bằng Gemcitabine, (BCG là tốt nhất nhưng không có ) ..... 
Ở VN nhiều bệnh viện, các bác sĩ niệu khoa khi mổ các bệnh ung thư tiết niệu cũng không được phép theo dõi  điều trị tiếp hoá trị cho bệnh nhân mình mổ mà chuyển qua bs nội khoa ung bướu điều này sẽ tách bệnh nhân ra khó đánh giá và can thiệp kịp thời khi bệnh tái phát do đó người bệnh đang bị thiệt thòi (do thiếu trách nhiệm và hiểu biết chuyên môn của những nhà quản lý ) , nhiều bệnh tái phát không được phát hiện sớm, bướu xâm lấn phải cắt mất bàng quang (oan uổng)
-Nếu có tái phát, bệnh thường tái phát như một loại ung thư bề mặt niêm khác trong bàng quang có thể cắt đốt nhiều lần và hoá trị tại chổ lại từ đầu  
-Đối với ung thư bàng quang xâm lấn, loại phẫu thuật phổ biến nhất là cắt bàng quang tận gốc nạo hạch tạo hình bàng quang bằng ruột có hoá trị toàn thân trước đó có 3 loại tạo hình
1-Cắt bàng quang tận gốc nạo hạch tạo hình bằng ruột  : gồm các công đoạn 
a. Cắt bàng quang và Tiền liệt tuyến (nếu là nam) có thể mổ Robot nếu bệnh nhân không có chống chỉ định gây mê kéo dài trên 8 giờ  
b. Mở rộng đường mổ đưa ruột ra ngoài cắt một đoạn ruột tạo hình ,nối lại ruột, công đoạn này có thể khâu bằng tay hoặc khâu bằng máy 
 c. Đưa ruột vào trong nối đoạn ruột đã tạo hình với niệu đạo
-Cắt bàng quang tận gốc là cắt hết Tiền liện tuyến và cả túi tinh có nạo hạch thì vấn đề tình dục coi như mất hoàn toàn ( nếu mổ khéo dương vật còn cương được nhưng không xuất tinh thì cũng như bị tra tấn )
-Giai đoạn đầu có thể tiểu không tự chủ ( nếu sui không hợp tuổi Bs có thể mang tã suốt cuộc đời còn lại)
2.-Ống dẫn nước tiểu : Cắt bàng quang tận gốc nạo hạch  sử dụng một đoạn ruột non  để tạo ra một ống . niệu quản được cắm vào nối thận với một lỗ mở trong thành bụng (stoma). Nước tiểu chảy ra từ lỗ mở liên tục vào một chiếc túi bạn đeo trên bụng dính vào da và lấy nước tiểu khi đầy có van xã ra 
3-Hồ chứa nước tiểu liên tục: Cắt bàng quang tận gốc nạo hạch dụng một đoạn ruột  để tạo ra một bể chứa nhỏ bên trong thành bụng đưa ra ngoài tạo một van không cho nước tiểu tràn ra ngoài khi hồ chưa dầy dùng một ống cao su lấy nước tiểu ra ngoài .
Các loại phẩu thuật:
-Cắt bướu nông (bề mặt niêm) bàng quang qua nội soi cắt đốt
-Phẫu thuật mở truyền thống
-Phẩu thuật xâm lấn tối thiểu, laparocoppy , Robot 

Hệ thống TNM phân loại ung thư :
-T – (primary) Tumor: đặc điểm của bướu nguyên phát nghĩa là bướu xuất hiện ung thư đầu tiên của cơ quan đó . Cần lưu ý rằng bướu nguyên phát có khi không phải nơi ung thư được phát hiện đầu tiên, mà có khi phát hiện ung thư thứ phát đầu tiên khi đã bị xâm lấn vùng lân cận . Bướu nguyên phát thường được đánh giá về kích thước, mức độ xâm lấn của bướu ở cơ quan bướu xuất hiện đầu tiên và các cơ quan kế cận.

-Tx: không thể đánh giá được bướu nguyên phát. Gặp trong trường hợp bệnh nhân đã được phẫu thuật ở bệnh viện tuyến dưới nhưng không được cung cấp đầy đủ thông tin về bướu.

-T0: không thể xác định được bướu nguyên phát (Ung thư di căn không rõ ổ nguyên phát).

-Tis: ung thư tại chỗ (chỉ mới phát triển ở tầng trên nhất cùng của mô bệnh).
-T1, T2, T3, T4 được phân loại dựa theo kích thước khối bướu, sự xâm lấn vào các cơ quan kế cận. Số càng lớn, bướu càng lớn hoặc sự xâm lấn vào cơ quan kế cận càng nhiều.
-N – Nodes: mô tả những hạch bạch huyết kế cận đã có sự xuất hiện của tế bào ung thư từ bướu nguyên phát.
-NX: không thể đánh giá được các hạch vùng
-N0: ung thư chưa di căn tới các hạch vùng.
-N1, N2, N3: phân loại dựa theo kích thước, vị trí, hoặc số lượng hạch mà ung thư đã di căn đến. Số càng lớn, mức độ di căn của khối bướu đến hạch càng nhiều.
-M – Metastasis: mô tả những cơ quan xa vị trí bướu nguyên phát có sự xuất hiện của tế bào ung thư.
-M0: không tìm thấy sự di căn xa.
-M1: có tế bào ung thư di căn đến các cơ quan ở xa.


Các Dịch vụ khác

© Copyrights 2024 BSDoHoangDung.com All Rights Reserved.