Sỏi Thận, các phương pháp điều trị đến dự phòng

Sỏi Thận, các phương pháp điều trị đến dự phòng
1.-Điều tri nội khoa sỏi  5-6 mm
2.-Mổ mở sỏi ≥ 40 mm
3.-Mổ nội soi (PCNL) sỏi ≥ 20mm
Tỷ lệ lưu hành sỏi thận suốt đời ở Châu Á   từ 1–5%  nay tăng lên 7-13% (2022), nữ có khuynh hướng cao hơn nam
-Tỷ lệ tái phát trong 5 năm đầu là  50% do đó chúng ta cần có chế độ theo dõi và dự phòng hơn là mổ lại lần 2.
Về Sỏi thận có 2 phương pháp xử trí, đối với sỏi thận có kích thước lớn  > 20mm ,Để chọn phương pháp mổ ta sẽ dựa vào 2 loại biến chứng nguy hiểm nhất: -“nhiễm trùng huyết” và -“chảy máu”
Tuỳ vào điều kiện kinh tế và sự trang bị, phòng mổ của mỗi  bệnh viện,  qui định điều kiện phòng mổ của bộ y tế mỗi quốc gia cần có sự trang bị  ( phòng có áp lực âm hay áp lực dương tránh nhiễm trùng, đa số phòng mổ trên địa bàn VN chưa có , chỉ khử trùng phòng mổ bằng phương pháp cổ điển  ) , trang thiết bị để làm nội soi dùng lại như bộ nong  nhựa, dây dẫn, máy nội soi , cần phải được bảo trì , vệ sinh thổi sạch và có thời gian khử trùng phải đủ,- Máy X quang C-Arm phải có nếu muốn mổ PCNL hoặc kiểm tra sót sỏi sau khi mổ .. Trình độ chuyên môn của nhân viên y tế phải đồng bộ. Cuối cùng là khả năng của các bác sĩ ngoại tiết niệu được đào tạo chính qui. về phía bệnh nhân có các yếu tố lâm sàng:
Các yếu tố lâm sàng và khi phẩu thuật hoàn toàn khác nhau bao gồm: 
-Tuổi,
-Giới tính,
-Kích thước sỏi
-Vị trí sỏi,
-Mức độ thận ứ nước,
-Thời gian phẫu thuật,
-Bệnh lý có từ trước,
-Tiền sử dùng thuốc chống đông máu,
-Sự hiện diện của ống thông đã mở thận ra da trước đó,
-Thành phần sỏi 
-Độ dày của vỏ thận.
-Cấy kháng sinh đồ trước mổ ( quan trong trong PCNL )
Có 3 phương pháp mổ lấy sỏi lớn ở thận, mỗi loại có những ưu điểm và khuyết điểm khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố lâm sàng trong đó tuổi và kích thước sỏi là quan trọng nhất, trình độ và tay nghề của bác sĩ ngoại tiết niệu, trang thiết bị và điều kiện vô trùng , yếu tố phụ thì có yêu cầu phòng điều trị sau khi mổ của từng người bệnh .
1.Điều tri nội khoa: sỏi  5-6 mm
2.Mổ mở : không cần phải nói thêm, vì đây là phương pháp cổ điển an toàn nhưng có đường rạch da 10cm để lại sẹo có thể mổ được sỏi ≥ 4cm, kiểm soát chảy máu tốt hơn.  là phẩu thuật loại 1, nên ở VN  chỉ có bệnh viện loại 1, 2 mới được mổ 
3.PCNL tiêu chuẩn , là mổ nội soi một lỗ  từ da vào đến thận có sự hướng dẫn của siêu âm và X quang C-Arm.  PCNL tiêu chuẩn được thực hiện với kích thước vỏ bọc để nong tạo đường hầm vào thận có kích cỡ từ 24 đến 30 F ( tạo lỗ đường kính 8-10mm), là một đường hầm từ da đến thận, đưa máy soi tiếp cận rồi dùng dây laser để tán vụn sỏi. Những bệnh viện có đủ điều kiện - Trang thiết bị phẩu thuật , nhân lực xử lý vô trùng trang thiết bị , khả năng tay nghề của bs ngoại tiết niệu được đào tạo chính qui và nhất là phòng mổ riêng vô trùng hoặc phòng mổ có áp lực dương. đây cũng là cái giá của người bệnh phải trả cả về nghĩa đen , có nhiều nước đã đi trước, họ có nhiều thông kê rất cụ thể, ví dụ:  Các yếu tố dự báo cho chảy máu trong quá trình phẫu thuật thận qua da (PCNL) tiêu chuẩn đã được đánh giá thống kê, các phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến đã được sử dụng.
Tất cả các bệnh nhân được chia thành hai nhóm theo lượng máu mất trung bình (nhóm chảy máu ít hơn và nhóm chảy máu nhiều hơn). ví dụ : 370 bệnh nhân có tuổi trung bình là 48,8 tuổi (khoảng từ 22 đến 75 tuổi). thấy Lượng máu mất trung bình là 511,8 ± 341,3 mL .( 500ml đến 800ml). những người có chỉ số khối cơ thể cao (BMI), kích thước sỏi lớn, vị trí sỏi, thời gian phẫu thuật và mức độ thận ứ nước trước phẫu thuật là những yếu tố dự báo tình trạng chảy máu nặng trong PCNL tiêu chuẩn có
-11,6% (43 bệnh nhân ) được truyền máu
-2,4% (9 bệnh nhân ) được phẫu thuật tắc mạch (DSA) cầm máu sau phẫu thuật.
Tóm lại : Những trường hợp Sỏi statin, BMI cao, sỏi lớn, thời gian mổ kéo dài và thận không ứ nước có liên quan đáng kể với nguy cơ chảy máu nặng trong PCNL.  ( đây là kết quả  kinh nghiêm của bác sĩ phẫu thuật )
3.Mini PCNL.  Mini-PCNL / miniperc được thực hiện với kích thước vỏ bọc đưa vào thận có kích thước nhỏ hơn tránh được chảy máu, từ 14 đến 20 F. ( lỗ 4,6-6,6mm ) . Dùng máy tán laser tán vụn sỏi  ).Mini PCNL phát triển, giảm được tỷ lệ biến chứng chảy máu rất nhiều ,Đây “không phải là phẩu thuật dành riêng cho các chuyên gia” các bs trẻ ngoại tiết niệu đều có thể làm được .
Có 1 nghiên cứu trên 62 bệnh nhân mổ Mini PCNL không đặt ống ( JJ niệu quản hoặc thận ra da ) mặc dù số lượng bệnh nhân ít và số liệu không nhiều cần có thời gian nghiên cứu lớn hơn nhưng họ đạt được  những
Kết quả:
-Trung bình kích thước sỏi là trên 2 cm trong mọi trường hợp ( 36,69 ± 19,76 mm )
-Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 15–180 phút khoảng 15–180 phút (khoảng 15–180 phút), 
-Giảm hematocrit (Hb) trung bình là 4,67% ± 2,83%. so với PCNL tiêu chuẩn .Nếu sỏi nằm ở vị trí cần đi nhiều đường tỷ lệ chảy máu sẽ tăng cần có nhiều nghiên cứu hơn
-Thuốc giảm đau sau phẫu thuật được sử dụng trên 6 bệnh nhân ( đau nhiều ,giảm đau bằng opioid )
-Thời gian năm viện trung bình là khoảng 2–8 ngày  ( 2,46 ± 1,19 ngày ), 
-Tỷ lệ hết sỏi sau mổ là 83,9% (52/62), ( hơn 16% còn sỏi ) sau đó
- ESWL bổ trợ. còn 87,1% (54/62)  (  13% còn sỏi  có ý nghĩa ? …)
-Tỷ lệ biến chứng chung là 14,5%, phần lớn biến chứng là sốt sau mổ.
Các biến chứng chảy máu cần truyền máu và / hoặc thuyên tắc động mạch trong các nghiên cứu mini-PCNL cũng có nhưng được cho là do những trường hợp  sỏi lớn hơn 30-40mm và có nhiều hơn 1 đường vào thận ( ít nhất 2 đường hầm vào thận 
Kết luận chung
Để điều trị sỏi thận, có nhiều phương phát chọn lựa, tuỳ vào sự lựa chọn an toàn cho người bênh tránh những biến chứng dù rất nhẹ nếu có thể , tỷ lệ sót sỏi càng về số 0 càng tốt, thời gian tái phát càng xa cần phải tìm được nguyên nhân gây sỏi để có ké hoạch dự phòng sỏi tái phát 

 

 


Các Dịch vụ khác

© Copyrights 2024 BSDoHoangDung.com All Rights Reserved.