Các bệnh về Tiền liệt tuyến từ chuẩn đoán đến điều trị
Bệnh về tiền liệt tuyến rất phổ biến ở nam giới trên 50 tuổi, nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của một người đàn ông
Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ trong hệ thống sinh sản của đàn ông tạo ra chất lỏng trong tinh dịch của bạn. Khi bạn già đi, những thay đổi trong cân bằng hormone khiến tuyến tiền liệt của bạn phát triển.
Niệu đạo, là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể, chạy qua trung tâm của tuyến tiền liệt. Nếu tuyến tiền liệt của bạn trở nên quá lớn, nó có thể chèn ép hoặc chặn dòng chảy của nước tiểu, gây ra nhiều vấn đề về tiểu tiện. Tình trạng này được gọi là tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH) hoặc phì đại tuyến tiền liệt.
Tiền liệt tuyến có kích thước hay thể tích khoảng 30 ml ở đáy bàng quang, cơ quan này có 3 bệnh chủ yếu:
-Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).
-Viêm tuyến tiền liệt.
-Ung thư tuyến tiền liệt.
Các bước cần làm trước khi điều trị bệnh của tiền liệt tuyến:
Kiểm tra tiêu chuẩn về BPH có thể bao gồm xét nghiệm nước tiểu, siêu âm kích thước BPH và nước tiêu tồn lưu, IPSS và dòng nước tiểu để xác định xem có bằng chứng tắc nghẽn đi tiểu hay không. Các xét nghiệm khác có thể được chỉ định tùy thuộc vào bệnh nhân tiền sử có bệnh khác đi kèm.
1. Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu, bao gồm xét nghiệm chức năng thận, rất hữu ích để thiết lập chức năng thận cơ bản và có thể giúp hỗ trợ chẩn đoán suy thận/tổn thương thận cấp tính ở người bị ứ đọng áp lực cao mãn tính hoặc ứ đọng cấp tính.
2. Phân tích nước tiểu: Xét nghiệm mẫu nước tiểu có thể giúp phát hiện nhiễm trùng, tiểu ra máu không nhìn thấy hoặc rối loạn chuyển hóa. Bạch cầu và nitrit là những phát hiện phổ biến khi nhiễm trùng; sự hiện diện của protein niệu có thể chỉ ra tình trạng thận. Hiệp hội tiết niệu Hoa Kỳ khuyến nghị phân tích nước tiểu bằng que thử, các xét nghiệm tiếp theo có thể được yêu cầu dựa trên các phát hiện bất thường trên que nhúng (cấy, v.v.).
3. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt đã được chứng minh là có thể dự đoán thể tích tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) nên được sử dụng một cách thận trọng và không nên thực hiện thường quy trong điều tra BPH. Mức độ có thể tăng lên trong nhiều tình trạng và có thể gây ra lo lắng quá mức hoặc các xét nghiệm không cần thiết cho bệnh nhân. Tác giả ưu tiên tiến hành xét nghiệm PSA trong các trường hợp cụ thể, ví dụ, khi nghi ngờ ung thư hoặc đã thiết lập cơ sở ban đầu trước đó.
4. Siêu âm: Siêu âm được sử dụng để đo kích thước TLT, thể tích nước tiểu tồn lưu, tìm kiếm thận ứ nước. Được chú ý ở những bệnh nhân có thể tích cặn cao hoặc suy thận. Các chỉ định khác bao gồm nghi ngờ sỏi đường tiết niệu hoặc xét nghiệm thấy có tiểu máu.
5. Đo dòng chảy: Niệu dòng đồ đo lưu lượng nước tiểu được sử dụng để xác định lượng nước tiểu được thải ra theo thời gian. Điều này có thể giúp xác định liệu có bằng chứng khách quan về sự tắc nghẽn dòng chảy hay không.
6. Áp lực đồ bọng đái: Các nghiên cứu về tiết niệu được sử dụng để xem bàng quang trống và đầy như thế nào. Họ có thể giúp đánh giá thêm bệnh nhân khi chẩn đoán không chắc chắn hoặc khi nghi ngờ bàng quang thần kinh/hoạt động quá mức.
7. Soi bàng quang: Nội soi bàng quang bằng ống mềm (không đau) nên được sử dụng để điều tra các triệu chứng cảnh báo khẩn như tiểu ra máu có thể nhìn thấy/nghi ngờ ung thư bàng quang và cũng có thể được sử dụng để tìm kiếm các vết hẹp niệu đạo, điều này cũng có thể dẫn đến các nghiên cứu về lưu lượng nước tiểu kém.
8. Chụp Cắt lớp CT hoặc cộng hưởng từ MRI nếu nghi ngờ điều gì đó khác với lý do phẩu thuật bướu lành. Đánh giá nước tiểu tồn lưu PVR lâu ngày, nếu có yếu tố nhiễm trùng đường tiểu dưới cần cấy nước tiểu kháng sinh đồ trước khi điều trị kháng sinh trước phẫu thuật LUTS/BPH.
II. Chuẩn đoán và điều trị:
1.Bướu lành Tiền liệt tuyến
Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là một chẩn đoán về mô học, tuyến tiền liệt có ba vùng tuyến chính, Vùng trung tâm (CZ), vùng ngoại vi (PZ) và vùng chuyển tiếp (TZ). BPH là đề cập đến sự tăng sinh của cơ trơn và tế bào biểu mô trong vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt (*) . Hiểu được tính mô học ta sẽ hiểu được cơ chế tại sao lúc dùng thuốc này lúc dùng thuốc khác, hoặc khi phẩu thuật cũng như vùng nào ung thư trong sinh thiết tiền liệt ( vùng ngoại vi PZ). Trên lâm sàng, tình trạng này biểu hiện với các triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS) như:
- Triệu chứng tắc nghẽn: dòng tiểu yếu, làm trống bàng quang không hết, tiểu ngập ngừng
- Triệu chứng kích thích: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đêm
Trong đó cũng cần chú ý đến động lực phức tạp của bàng quang, cổ bàng quang, tuyến tiền liệt và niệu đạo. với hệ thống thần kinh trung ương hoặc hội chứng chuyển hoá, suy tim sung huyết. Nên khi điều trị LUTS do BPH (LUTS/BPH) cần chú ý đến các bệnh nội khoa khác đi kèm
-Tiền sử bệnh trong những lần khám sức khoẻ, các triệu chứng tắc nghẽn, triệu chứng khích thích gây khó chịu có thể do Tiền liệt tuyến, cần khảo sát thang điểm triệu chứng tuyến tiền liệt , bằng thang điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế ( IPSS) nếu: Tổng điểm của Chỉ số điểm triệu chứng BPH
-Triệu chứng nhẹ: 0-7 điểm , không cần điều trị chỉ thay đổi hành vi và lối sống
-Triệu chứng vừa 8-19 điểm, cần điều trị bình thường
-Triệu chứng nghiêm trọng 20-35 điểm, cần điều trị tích cực hơn .
Tóm lại: 8-35 điểm,hoặc khi có trên 2 triệu chứng nổi bật mỗi ngày và kéo dài 1 tháng là cần điều trị
-Tiểu không hết. ( nước tiểu thường hôi và luôn luôn bị / 1 tháng : 5 điểm )
-Tiểu sớm trước 2 giờ
-Tiểu ngắt quãng
-Không nín tiểu được (do tràn đầy , nước tiểu hôi )
-Dòng tiểu yếu
-Tiểu phải rặn
-Tiểu đêm
Như ở trên đã bàn luận. Trước khi điều trị cần tiến hành phân tích nước tiểu , siêu âm , PSA, và một số xét nghiêm các bệnh đi kèm, sau đó bệnh nhân được tư vấn về các lựa chọn can thiệp, bao gồm thay đổi hành vi,lối sống khi có triệu chứng nhẹ từ 0-7 điểm , 8-35 điểm áp dụng liệu pháp y tế và hoặc thảo luận về các lựa chọn điều trị nội khoa hay ngoại khoa
a.Điều trị nội khoa:
- Thuốc chẹn alpha (Alfuzosin, Doxazosin, Silodosin, Tamsulosin hoặc Terazosin) điều trị cho những bệnh nhân mắc LUTS/BPH khó chịu, từ trung bình đến nặng.
- Thuốc kháng Cholinergic như Vesicare 5mg, đơn độc hoặc kết hợp với thuốc chẹn alpha, có thể được cung cấp như một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân mắc LUTS có triệu chứng từ trung bình đến nặng.
- Thuốc chủ vận beta-3 như Betmiga ® 25 mg, 50mg kết hợp với thuốc chẹn alpha có thể được cung cấp như một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân mắc LUTS, trung bình đến nặng.
- Thuốc chống trầm cảm (imipramin) cũng thường được phối hợp.
-Chất ức chế Alpha Reductase (5-ARI) như Finasteride, Dutasteride nên được sử dụng ở bệnh nhân LUTS/BPH có phì đại tuyến tiền liệt thể tích tuyến tiền liệt > 30cc trên siêu âm hoặc phì đại tuyến tiền liệt có thể sờ thấy khi khám trực tràng kỹ thuật số (DRE), kết hợp với kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) > 1,5ng/ dL và PSA không quá cao so với tuổi có thể nghi ngờ ung thư tiền liệt tuyến.
b. Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật cắt đốt tiền liệt tuyến qua nội soi, được đề nghị cho các trường hợp:
-Bướu có kích thước lớn, thường V: 50ml đặt biệt có thuỳ giữa ,IPSS : 20-35 điểm
-Suy thận thứ phát do BPH,
-Bí tiểu dai dẳng thứ phát do BPH, nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát (UTIs),
-Sỏi bàng quang tái phát hoặc tiểu máu đại thể do BPH, LUTS/BPH,
-IPSS: 20-35 điểm, khó điều trị do không phối hợp thuốc được và nhiều yếu tố khác.
2.Chẩn đoán và điều trị Viêm Tiền liệt tuyến : ( xem thêm…)
3.Chẩn đoán và điều trị ung thư Tiền liệt tuyến : ( xem thêm…)
-------------------------------------
Theo, BS CKI ĐỖ HOÀNG DŨNG
Các Dịch vụ khác
- Vô sinh Nam
- Nhiễm trùng tiết niệu Nữ tái phát ( không biến chứng)
- Nguyên nhân hẹp bao quy đầu và điều trị
- Ung thư tuyến tiền liệt,các nguyên nhân làm tăng PSA
- Biến chứng phổ biến nhất, tán sỏi thận qua da (PCNL)
- Hydrocele (tràn dịch tinh mạc)
- Niệu Quản Lạc Chỗ
- Đánh giá ung thư TLT trên MRI bằng PI-RADS.(2023)
- Điều trị Tăng sản lành tính Tuyến Tiền Liệt (BPH). 2022
- Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương gây đau (PCIBP)